Trường Mầm non Diễn Lâm 1 - Diễn Châu - Nghệ An

https://mamnondienlam1.dienchau.edu.vn


Kế hoạch chiến lược xây dựng, phát triển Trường Mầm non Diễn Lâm 1, 5 năm giai đoạn 2020 - 2025

 

PHÒNG GD & ĐT DIỄN CHÂU
            TRƯỜNG MẦM NON LÂM 1
Số: 85/KHCL – MN DLI
 Kế hoạch chiến lược xây dựng, phát triển nhà trường năm 2020 - 2025
       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                Diễn Lâm, ngày  30  tháng 10  năm 2020
 
 KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
Xây dựng, phát triển Trường Mầm non Diễn Lâm 1
 5 năm giai đoạn 2020 - 2025
 
I.CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Văn bản hợp nhất số 04/2015/VBHN ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Điều lệ trường mầm non;
Văn bản hợp nhất số 01/2017/VBHN ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục mầm non;
Thông tư số 19/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;
Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, THCS,THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Diễn Lâm khóa XXXII nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Diễn Châu, khóa XXXI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Tình hình thực tiễn của Trường Mầm non Diễn Lâm 1 tại thời điểm tháng 10 năm 2020;
          Là căn cứ để nhà trường xây dựng, phát triển nhà Trường 5 năm giai đoạn
2020 - 2025
II. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH
  1. Tình hình kinh tế- xã hội xã Diễn Lâm
Xã Diễn Lâm là một xã miền núi của Huyện Diễn Châu, cách xa trung tâm của huyện khoảng 20 Km, có diện tích tự nhiên là 3.364,15 ha; Số hộ hành chính: 3.564 hộ; số khẩu: 15.384 khẩu;  có 11 xóm; tổng thu nhập xã hội năm 2020 ước đạt: 557,61 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người hiện nay đạt 39,41 triệu đồng/ người/ năm.   Tỷ lệ hộ nghèo 1,3 %; hộ cận nghèo 3,1 %;  Đến nay xã có 9/11 xóm đạt xóm văn hóa, 7 cơ quan và 5 dòng họ đạt và giữ vững đơn vị văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 95 %. Xã Diễn Lâm được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 và được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen về việc xây dựng nông thôn mới năm 2019. Kinh tế trong xã tương đối ổn định và phát triển, chính trị, an ninh luôn được giữ vững. 
 Nhân dân trong xã chủ yếu làm nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ, có truyền thống hiếu học.Trong xã có 5 trường học ( 2 trường Mầm non, 2 trường tiều học và 1 trường trung học cơ sở). Chính quyền luôn quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, cả 5 trường đều đạt chuẩn Quốc gia, xã đạt công tác phổ cập giáo dục.             
Là đơn vị dưới sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm giai đoạn 2020 - 2025 nhà trường có nhưng thuận lợi và khó khăn như sau:
Điểm thuận lợi:
 + Phòng GD&ĐT Diễn Châu, Bộ phận chuyên môn bậc học mầm non quan tâm, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của nhà trường;  Được Đảng ủy, HĐND, UNND, UBMTTQ các ban ngành đoàn thể trong xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh, nhân dân và các nhà hảo tâm đã quan tâm giúp đỡ nhà trường về vật chất và tinh thần, có kế hoạch xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.
         + Nhà trường có 2 điểm trường, cơ sở vật chất hàng năm được cải tạo, tu sửa, bổ sung hàng năm. Năm học 2020 - 2021 nhà trường được tiếp nhận hệ thống bờ bao, mương thoát nước, sân, nhà bảo vệ cụm 2 gần 2 tỷ đồng. Môi trường luôn xanh, sạch, đẹp, đảm bảo an toàn; có đủ phòng học và các phòng chức năng để phục vụ cho công tác dạy và học; các công trình vệ sinh được xây dựng khép kín; sân chơi rộng rãi, thoáng mát; đồ dùng đồ chơi - thiết bị dạy học tương đối đầy đủ phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần đoàn kết cao, có năng lực chuyên môn đạt trình độ trên chuẩn 100 %, yêu nghề, mến trẻ, tận tụy, nhiệt tình với các công việc được giao.
+ Nội bộ nhà trường đoàn kết, thống nhất cao, các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên vững mạnh, có sự phối kết hợp chặt chẽ và giao gắn trách nhiệm nên mối đoàn kết ngày càng vững chắc.
+ Phụ huynh luôn quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình cho nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Điểm khó khăn:  
- Giáo viên còn thiếu định biên so với quy định của Bộ GD&ĐT nên nhà trường phải hợp đồng thời vụ; giáo viên hợp đồng chế độ còn thấp và chưa được đóng bảo hiểm xã hội nên giáo viên chưa yên tâm công tác. Năng lực thực tế của một số giáo viên không đồng đều so với trình độ đào tạo và còn hạn chế  trong việc tiếp cận chương trình GDMN, cũng như tạo môi trường cho trẻ hoạt động, đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhân viên nuôi dưỡng và nhân viên bảo vệ làm việc hưởng chế độ thấp nên thường xuyên có sự thay đổi.
- Các quy định đạt chuẩn theo Thông tư 19/2018  so với điều kiện thực tiễn của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.
2. Tình hình Trường Mầm non Diễn Lâm 1
2.1.Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Trường Mầm non Lâm 1 có đội ngũ CBQL - GV- NV có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn 100 %; Cán bộ được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị, có kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo, đã lãnh đạo nhà trường  thực hiện nghiêm túc chuyên môn cũng như các phong trào của cấp trên đề ra. Tập thể CB, GV,NV nhiệt tình,  có ý thức học hỏi và phấn đấu rèn luyện để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đề ra. Tập thể CB,GV,NV trong trường luôn đoàn kết, thống nhất thực hiện các công việc được giao, luôn nỗ lực phấn đấu đạt các chi tiêu đã được hội nghị cán bộ, công chức, người lao động đề ra đầu năm học hàng năm.
  Năm học 2020 - 2021 trường có tổng số cán bộ giáo viên : 44 người ; Trong đó: Cán bộ quản lý: 03;  giáo viên: 27 (Hợp đồng trường: 5); Nhân viên; 14: (Trong đó; Nhân viên phục vụ; 02, Nhân viên nuôi dưỡng: 10, Nhân viên bảo vệ: 2).
Có Phụ biểu 1 chi tiết kèm theo
2.2.Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Nhà trường có tổng diện tích đất là 6706 m2, các công trình được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Khuôn viên nhà trường có tường rào cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng CSGD trẻ. Có phòng Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng hành chính, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng nhân viên, phòng giáo dục âm nhạc, Phòng học và bếp ăn. Các phòng chức năng và phòng học đều được xây dựng hợp lý, có sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu. Trường có đủ biển trường, biển lớp rõ ràng, có cổng trường vững chắc được nhân viên bảo vệ trường đóng, mở theo đúng  giờ quy định, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tới trường. Sân chơi được quy hoạch phù hợp, thiết bị đồ dùng đồ chơi đồ đầy đủ theo quy định, đồ dùng đồ chơi tự làm ngoài danh mục được khai thác và sử dụng hiệu quả, có cây xanh bóng mát, cây cảnh, cây hoa đáp ứng nhu cầu vui chơi, học tập của trẻ.
Tổng số các phòng.
1.Khối phòng hành chính: Có 11 phòng, đầy đủ máy móc thiết bị theo quy định thông tư 13//2020 cơ bản đủ tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non.
2. Khối phòng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ:  15 phòng, có hiên chơi phía trước và sau, có phòng kho để đồ dùng sinh hoạt và  học tập, có phòng vệ sinh cho trẻ nam và nữ.
3. Khối phòng tổ chức ăn: Gồm 2 nhà bếp có khu sơ chế, chế biến, khu nấu ăn và khu chia thức ăn; các khu vực được thiết kế tổ chức theo hoạt động theo 1chiều; trong 2 bếp ăn có 2 kho để đựng thực phẩm.
4. Khối phụ phòng phụ trợ: Có khu vực và phòng sinh hoạt:
Gồm: Phòng y tế thuận tiện cho công tác sơ cứu, có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, giường;
2 điểm trường có 2 khu vực sân chơi, sân chơi có đầy đủ 5 loại đồ chơi ngoài trời theo quy định, trên sân được thiết kế các bài tập cho học sinh hoạt động trải nghiệm, có khu vui chơi vận động , có sân khấu ngoài trời, có cây xanh bóng mát, có bồ hoa cây cảnh cho trẻ vui chơi đảm bảo an toàn.
5. Hạ tầng kỹ thuật
Nhà trường đã xây dựng cơ sở hạ tầng, điện, nước, hệ thống mương máng thoát nước và hệ thống phòng cháy chữa cháy, có hệ thống mạng internet lan truyền đến tất các các phòng ban và phòng học phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Có hệ thống phòng cháy chữa chữa cháy theo quy định hiện hành.
Có hệ thống mương thoát nước riêng và hệ thống thu gom rác thải được vận chuyển thường xuyên không ảnh hưởng đến môi trường.
6. Có đầy đủ các thiết bị dạy học cho từng độ tuổi theo quy định của bộ giáo dục ban hành.
Có Phụ biểu 2 chi tiết kèm theo.
          2.3. Tình hình trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp, dự báo quy mô lớp, học sinh
- Quy mô trường lớp: Năm học 2020 - 2021 nhà trường được phê duyệt 15 nhóm lớp bán trú  (02 nhóm trẻ và 13 lớp mẫu giáo, trong đó có 05 lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi; 5 lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi  và 3 lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi.)

TOÀN TRƯỜNG

TỔNG
SỐ

TRONG ĐÓ

0 - 2 tuổi
( 2018)
3 tuổi(  2017) 4 tuổi ( 2016) 5 tuổi                 ( 2015)
Dân số trong độ tuổi từ 0-6 tuổi 980 500 147 156 177
Số lớp toàn trường được chia ra từng độ tuổi 15 Khối nhà trẻ ( 2 tuổi) Khối bé     ( 3 tuổi) Khối nhỡ          ( 4 tuổi)  Khối lớn                   ( 5 tuổi)
2 lớp 3 lớp 5lớp 5 lớp
Số trẻ huy động ra lớp 492 50 109 156 177
Trong đó: - Nữ 260 22 51 85 102
- Trẻ trái tuyến đến học tại trường 2 0 0 0 6
- Trẻ khuyết tật 0 0 0 0 0
- Trẻ thuộc hộ nghèo 4 0 1 2 1
- Trẻ thuộc hộ cận nghèo 17 0 2 9 6
- Trẻ thuộc diện CS 0 0 0 0 0
            Trường có 100 % trẻ ăn bán trú tại trường và uống sữa học đường
          Dự báo tình trẻ  Mầm non trên địa bàn xã ra lớp, quy mô nhóm, lớp và học sinh cụ thể cho từng năm học giai đoạn 2021 - 2025.
a) Kế hoạch: 2021 - 2022 và  đến năm 2025;
- Duy trì 2 điểm trường với tổng số nhóm lớp từ 15 lớp;  trong đó nhóm trẻ 25-36 tháng: 02 nhóm. Lớp mẫu giáo: 13 lớp.
Tỷ lệ huy động được ít nhất 10 - 15 % trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 95 - 100% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, riêng 5 tuổi huy động 100 %
Số liệu học sinh nhóm, lớp và trẻ mầm non của trường tại thời điểm lập kế hoạch tương đối ổn định;
Tỷ lệ sinh trong độ tuổi mầm non những năm gần tương đối ổn định; Công tác dự báo số lượng cơ bản chính xác.
Có Phụ biểu 3 chi tiết kèm theo.
          2.4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
 Nhà trường đã thực hiện chương trình GDMN theo Văn bản hợp nhất số 01/2017/VBHN ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục mầm non và tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới như ứng dụng phương pháp giáo dục Montessor. Nhà trường vận dụng phương pháp tổ chức dạy học theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”, “Phát huy tính tích cực chủ động của trẻ trong mọi hoạt động”.
Có Phụ biểu 4 chi tiết kèm theo.
 
3.Phân tích tình hình nhà trường, rút ra:
3.1. Mặt mạnh
          - Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo phòng Giáo dục huyện Diễn Châu, chính quyền địa phương trong xã về các hoạt động của nhà trường.
- Trường có Chi bộ riêng nên thuận tiện cho việc lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ trong tất cả các hoạt động của nhà trường.
- Cở sở vật chất nhà trường cơ bản đảm bảo theo Điều lệ trường mầm non, đủ phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- 2 cụm trường  được đặt tại khu trung tâm, thuận tiện cho việc phụ huynh đưa đón trẻ.
- Trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2016 và kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3 năm 2017;
- Phòng học đủ cho trẻ học 02 buổi/ngày, có đầy đủ bàn ghế đúng theo quy định.
- Cơ bản các nhóm, lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định
- Có 100 % trẻ ăn bán trú, thuận tiện việc NDCSGD.
- Công tác tuyển sinh của nhà trường hàng năm đều thực hiện cơ bản đúng kế hoạch Phòng, Sở đã duyệt, huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100 %.
         - Cán bộ quản lý nhà trường năng động, sáng tạo, mạnh dạn trong công tác quản lý, chỉ đạo, có năng lực, có uy tín với tập thể.
         - Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, năng nổ trong công tác, 100 % giáo viên đạt trên chuẩn. Có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non.
          - Các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn, Chi đoàn trong nhà trường hoạt động có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng nhà trường.
          - Phụ huynh đã tích cực phối hợp với nhà trường trong tất cả các hoạt động nhất là ngày hội, lễ, tham quan và các hội thi.
          - Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, có ý thức kỷ luật tốt, có tinh thần tự giác cao.
3.2. Mặt yếu
- Các phòng học cấp 4 đã dần bị xuống cấp.
- Một số giáo viên chưa linh hoạt, sáng tạo trong đổi mới phương pháp tổ chức cho trẻ hoạt động.
- Công tác vận động tài trợ chưa huy động được nhiều sự đầu tư, ủng hộ của các cá nhân, lực lượng ngoài nhà trường mà mới vận động chủ yếu là phụ huynh
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
3.3. Nguyên nhân:
  1. Nguyên nhân khách quan:
         - Các phòng học được xây dựng từ năm học 2004 - 2005 đến nay
- Nguồn kinh phí đầu tư trang thiết bị chưa đáp ứng đủ yêu cầu
  1. Nguyên nhân chủ quan.
        - Cán bộ quản lý chưa mạnh dạn trong công tác vận động tài trợ từ các doanh nghiệp và cộng đồng;
  • Một số giáo viên việc tiếp cận ứng dụng công nghệ thông tin chưa thành thạo và chưa sáng tạo.
         - Giáo viên trước đây chủ yếu là vừa học, vừa làm nên chưa linh hoạt, sáng tạo trong  đổi mới phương pháp tổ chức cho trẻ hoạt động rất chậm và hạn chế.
         - Một số phụ huynh đi làm ăn xa gửi con ở nhà cho ông bà nên việc chăm sóc trẻ chưa được chu đáo.
4. Thời cơ và thách thức:
4.1. Thời cơ.
Trường Mầm non Lâm 1 là cơ sở giáo dục có chất lượng, là địa chỉ tin cậy của nhân dân xã Diễn Lâm, trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và kiểm định chất lượng cấp độ 3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non, đáp ứng được với nhu cầu đổi mới và hội nhập.
4.2. Thách thức:
Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngày càng phải phát triển để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Đưa Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy, Khuyến khích giáo viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Khuyến khích các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn cũng không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng tạo nên sự cạnh tranh giữa các nhà trường để cùng nhau phát triển.
 
 
 
III. NỘI DUNG PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1. Sứ mệnh
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Tạo dựng một môi trường giáo dục, học tập thân thiện, có nề nếp, có kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao, biết sáng tạo trong việc tổ chức
   các hoạt động để mỗi trẻ đều được trải nghiệm, tạo cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một được vững vàng.
          2. Tầm nhìn
          Củng cố, phát triển quy mô trường lớp trên cơ sở phê duyệt kế hoạch phát triển của cấp trên và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non dưới 5 tuổi.
3.Giá trị cốt lõi:
3.1. Hệ thống giá trị cơ bản:
- Tính đoàn kết.
- Trách nhiệm, nhiệt huyết.
- Lòng yêu thương, tính trung thực.
- Tích cực, sáng tạo.
- Sự hợp tác, hướng vươn lên.
- Lòng nhân ái
- Lòng tự trọng
3.2.Phương châm hành động:
Xây dựng Trường Mầm non Diễn Lâm 1 trở thành một ngôi trường có chất lượng về nuôi dưỡng - chăm sóc - giáo dục trẻ là môi trường giáo dục đáng tin cậy của các bậc phụ huynh và là nơi đào tạo những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực. Ở đây trẻ được học tập và rèn luyện, giáo viên năng động, tự tin và luôn có khát vọng vươn lên.
         Đoàn kết tất thành công  - Học tập để phát triển  - Sáng tạo là sức sống - Kết quả là thước đo;  "Người học là nhân vật quan trọng của nhà trường, là dòng máu của nhà trường, là nhân tố quyết định sự sống còn của nhà trường"; " Xây dựng trường mầm non thành ngôi nhà hạnh phúc"; " Con của các bạn cũng là con của chúng tôi"; "Trường mầm non là ngôi nhà của bé - nơi trẻ thơ phát triển vẹn toàn".
4. Mục tiêu
4.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
- Duy trì và củng cố phát triển mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
- Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non.
- Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, luôn phát triển để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và hội nhập. Nhà trường có đầy đủ phòng học, tỷ lệ trẻ trên lớp đảm bảo theo quy định.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong những năm tiếp theo, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.
- Trường phấn đấu đạt “Trường tiên tiến” trong các năm học 2020 đến 2025
          4.2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
a) Phát triển quy mô trường, lớp:
- Duy trì và phát triển mạng lưới trường lớp, cụ thể từ năm học 2020- 2025 là 15 nhóm, lớp.
- Trẻ trong độ tuổi ra lớp, được học 2 buổi/ngày có tổ chức bán trú; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhà trường xuống dưới 2 %; duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, Củng cố các tiêu chuẩn để được cấp trên công nhận đạt các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm.
b)Phát triển về đội ngũ:
- 100 % CBQL được đanh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá, tốt.
- 90 -100 % CBGVNV được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên theo Nghị định 90/2020
- 100 % CBQL,GV đạt kết quả xếp loại BDTX loại khá trở lên, không có xếp loại trung bình, yếu, kém.
- 90 - 95  % giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường; 15 -20 % giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên. Phấn đấu trong chu kỳ có 1 giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh
- 100 % giáo viên biết ứng dụng CNTT và sử dụng máy tính thành thạo.
- 100 % CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến
- Hằng năm phấn đấu có 3- 4 người đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở;
100 %  cán bộ, giáo viên tham gia viết SKKN, phấn đấu mỗi năm có từ  8 -10 bản SKKN đạt cấp cơ sở.
c) Phát triển chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Chăm sóc nuôi dưỡng:
- 100 % trẻ được cân, đo, theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế thế giới 3 lần/năm và được khám sức khoẻ định kỳ 1-2 lần/năm.
- Phấn đấu đến năm 2025 duy trì tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 2%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 3 %, khống chế được tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì.
- 100 % trẻ mẫu giáo có thói quen vệ sinh cá nhân rửa tay, lau mặt, đánh răng đúng thao tác.
* Giáo dục:
- 100 % nhóm lớp thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo quy định
- Ứng dụng phương pháp giáo dục Montessori lĩnh vực thực hành cuộc sống; phương pháp giáo dục STEAM
- Tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ (Tiếng anh) ở độ tuổi 4, 5 tuổi
- 100 % trẻ được theo dõi đánh giá cuối độ tuổi, phấn đấu các độ tuổi đạt từ 92 đến 100 % trẻ đạt các chỉ số mục tiêu cuối độ tuổi.
- 100 % trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN
- Tỷ lệ chuyên cần đạt từ  92  - 96 % ở các lớp dưới 5 tuổi; tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 96- 98 %
d) Về cơ sở vật chất.
- Đến năm 2025: 15/15 nhóm lớp có đủ đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị dạy học theo quy định.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Đầu tư kinh phí để mua sắm trang thiết bị tại các phòng học, nhà đa năng và thiết bị phòng Giáo dục thể chất để cho trẻ được hoạt động và trải nghiệm nhằm triển khai có hiệu quả các hoạt động phát triển toàn diện cho trẻ.
5.Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch
          5.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a. Nhiệm vụ:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết với nghề, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; 
  TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIÁO VIÊN NHÂN VIÊN GIAI ĐOẠN NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2025
TT Các chỉ tiêu 2020-2021 2021-2022 2022-2023 2023-2024 2024-2025
I TỔNG CBQL - GV-NV 44 44 44 44 44
1 Tổng số CBQL 3 3 3 3 3
2 Tổng số giáo viên 27 27 27 27 27
2.1 Giáo viên nhà trẻ 4 4 4 4 4
2.2 Giáo viên mẫu giáo 23 23 23 23 23
3 Tổng số nhân viên 14 14 14 14 14
3.1 Nhân viên văn phòng phục vụ 0 0 0 0 0
3.2 Nhân viên nấu ăn 10 10 10 10 10
4 Đảng viên 17 18 19 19 20
5 Trình độ đào tạo trên chuẩn 100 % 100 % 100 % 100 % 100 %
6 Trình độ trung cấp chính trị 3 3 4 5 5
7 Số GV dạy giỏi tỉnh 0 0 0 1 1
8 Số giáo viên dạy giỏi cấp huyện 0 3 3 4 4
9 Số giáo viên dạy giỏi cấp trường 21 22 22 22 22
b. Giải pháp:
           - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.   
          - Xây dựng quy chế phối hợp giữa chuyên môn và Công đoàn, tăng cường kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý và công khai hóa, minh bạch hoạt động giáo dục của nhà trường.
          - Tiếp tục triển khai các chuyên đề về đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”,  Tự kiểm tra đánh giá nhằm khắc phục những hạn chế, sớm tạo ra được sự chuyển biến cụ thể về chất lượng CSGD của nhà trường; Nâng cao chất lượng các hoạt động khám phá, trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ và ứng dụng CNTT vào tổ chức các hoạt động giáo dục. Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục mầm non và Bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp:Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị, dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng hè, tham gia sinh hoạt cụm. Tổ chức tham quan học tập, dự giờ các đơn vị trường bạn trong huyện, ngoài huyện. Tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp có hiệu quả, tổ chức nhiều hoạt động tốt, hoạt động mẫu...
- Phấn đấu 100 % giáo viên đạt tốt, khá không có giáo viên đạt yêu cầu.
- Thường xuyên kiểm tra giáo viên về việc thực hiện chế độ sinh hoạt trong ngày, thực hiện chương trình giáo dục mầm non để nâng cao hiệu quả CSGD trẻ.
- Quan tâm xây dựng môi trường giáo dục phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng “Lấy trẻ làm trung tâm”, phát huy tính tính cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, đảm bảo đủ nước uống, nước sạch trong nhà trường.
- Tạo môi trường làm việc năng động, lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ những việc làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
          - Triển khai đến cán bộ, giáo viên, nhân viên ký cam kết và thực hiện tốt các phong trào, các cuộc vận động do các cấp phát động, thường xuyên kiểm tra theo dõi và nhắc nhở tập thể nhà trường để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
c. Phân công nhiệm vụ:
          - Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm tham mưu với cấp có thẩm quyền bổ sung và hợp đồng giáo viên cho đủ theo định biên. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị.
          - Các phó hiệu trưởng cùng hiệu trưởng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
          - Giáo viên và nhân viên có trách nhiệm tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
          5.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện CSVC, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ
a. Chỉ tiêu:
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng và quy hoạch sân vườn phù hợp, thuận tiện cho trẻ hoạt động
         - Đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất đủ các phòng chức năng theo quy định để triển khaicác hoạt động của nhà trường có hiệu quả.
        Giải pháp:
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT và căn cứ mức độ phấn đấu trường Chuẩn Quốc gia mức độ1 để rà soát thực trạng CSVC hiện có, từ đó đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đảm bảo về CSVC, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu quy định của chuẩn Quốc gia.
- Tham mưu UBND xã  đầu tư xây dựng CSVC: các phòng phòng giáo dục thể chất, phòng đa năng, phòng nhân viên; bổ sung trang thiết bị giáo dục...theo quy định Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I; tiến tới xây dựng 7 phòng học kiên cố để thay thế 7 phòng học cấp 4 đã dần bị xuống cấp.
- Xây dựng môi trường ngoài lớp học,  xanh- sạch- đẹp, thân thiện, gần gũi với trẻ.
- Huy động các nguồn lực xã hội, thực hiện vận động tài trợ giáo dục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác.
- Lưu trữ các hồ sơ, sổ sách về cơ sở vật chất đầy đủ, khoa học.
- Phát động giáo viên sưu tầm, làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu đã qua sử dụng; bảo quản và khai thác các phương tiện, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học hiện có đưa vào sử dụng có hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất -TTBDH để bổ sung, tu sửa kịp thời, đảm bảo an toàn.
 
 
c. Phân công nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương để đầu tư kinh phí xây dựng CSVC nhà trường đầy đủ và ngày càng hiện đại.
- Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách CSVC và kế toán hàng năm rà soát, kiểm kê tài sản, khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch tu sửa, mua sắm đảm bảo CSVC đủ cho hoạt động CSGD trẻ của nhà trường.
- Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC thiết lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Tất cả CBGVNV và phụ huynh có trách nhiệm khai thác, bảo quản, sử dụng đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học có hiệu quả.
  5.3. Đổi mới các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng CSND trẻ
a. Chỉ tiêu:
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý bán trú; thực hiện kế hoạch phục hồi sức khỏe đối với trẻ suy dinh dưỡng. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
- 100 % trẻ được học 2 buổi/ngày có tổ chức bán trú; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 2 % .
- Phối hợp với trạm y tế khám sức khỏe định kỳ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế thế giới.
         - Xây dựng các phương án bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Phát triển Chương trình Giáo dục mầm non phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế địa phương,  nhà trường trên cơ sở chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới. 
         - Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong những năm tiếp theo. Chuẩn bị các kỹ năng cần thiết cho trẻ trước khi vào học lớp 1.
TT Các chỉ tiêu 2021-2022 2022-2023 2023-2024 2024-2025
1 Tổng số lớp 15 15 15 15
2 Lớp tiên tiến 15 15 15 15
3 Lớp xuất sắc 8 9 9 10
4 Trẻ được ăn bán trú tại trường 100% 100% 100% 100 %
5 Trẻ được cân đo theo dõi SK bằng BĐ tăng trưởng và KSK định kỳ 2 lần/năm 100% 100% 100% 100  %
6 Trẻ được an toàn tuyệt đối về tinh thần và thể chất 100% 100% 100% 100 %
7 Trẻ được học CTGDMN do BGD&ĐT ban hành và CT được phát triển theo bối cảnh địa phương 100% 100% 100% 100 %
8 Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường về cân nặng, chiều cao theo lứa tuổi 97% 97% 98% 98 %
9 Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường về các tiêu chí đánh giá cuối độ tuổi 96 % 97% 98 % 98 %
10 Tỷ lệ trẻ chuyên cần 95 % 95% 95,5 % 96 %
11 Trẻ 5 tuổi hoàn thành CTGDMN 100 % 100% 100 % 100 %
b. Giải pháp:
* Về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức bán trú, chế độ ăn, thực đơn theo mùa thông qua cha mẹ trẻ ngay từ đầu năm học để thống nhất chế độ sinh hoạt (bán trú) của trẻ trong ngày, mức đóng góp phù hợp nhu cầu dinh dưỡng và khả năng đóng góp của cha mẹ; nâng khẩu phần ăn của trẻ ở trường với mức ăn từ 17.000 - 20.000 đ/ngày/em.
 - Thực hiện nghiêm túc yêu cầu về công khai mức đóng góp của cha mẹ trẻ, công khai thực đơn, thực phẩm, mức chi hàng ngày trên bảng thông tin bán trú của nhà trường; không để xẩy ra hiểu nhầm, nghi ngờ hoặc gây bức xúc trong tất cả các khâu về thu chi, an toàn thực phẩm, đảm bảo dinh dưỡng trong hoạt động bán trú.
- Nghiêm túc thực hiện các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm; không để xẩy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Hợp đồng với các nhà cung ứng thực phẩm, có đủ các giấy tờ hợp pháp, có chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ quan chức năng, có giấy phép kinh doanh và đảm bảo các quy định của nhà nước về vệ sinh, an toàn thực phẩm; thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ.
 - Xây dựng quy chế chi tiêu (nội dung chi, định mức chi) và sử dụng kinh phí đóng góp của cha mẹ học sinh để tổ chức bán trú đúng mục đích.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác y tế trường học; phối hợp với trạm y tế thực hiện theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ; đảm bảo 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe định kỳ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế thế giới. Cập nhật thông tin về dịch bệnh theo mùa để tuyên truyền cho phụ huynh các biện pháp phòng tránh cho trẻ tại gia đình và cộng đồng.  Xây dựng kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng, phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện pháp can thiệp kịp thời, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
 
 
          * Phát triển chương trình giáo dục nhà trường:
- Chỉ đạo chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp độ tuổi với lớp mình phụ trách, phù hợp đặc điểm tình hình địa phương, đáp ứng yêu cầu của quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Khuyến khích ứng dụng các phương pháp GD tiên tiến trên thế giới vào quá trình tổ chức hoạt động giáo dục (phương pháp Montessori, …); Tiếp tục triển khai cho trẻ làm quen tiếng Anh trong trường mầm non đáp ứng nhu cầu cha mẹ trẻ.
                   - Đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội, chú trọng kỹ năng thực hành của trẻ. Hướng dẫn giáo viên lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục vào chương trình giáo dục mầm non, lựa chọn tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp trẻ phù hợp thực tế tại địa phương.
            - Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp đánh giá trẻ theo quan điểm đánh giá sự tiến bộ của trẻ; từ đó làm cơ sở để giáo viên rà soát, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ.
          - Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; tăng cường hoạt động vui chơi, tạo  cơ hội để trẻ được trải nghiệm, khám phá; chú trọng giáo dục kỹ năng sống phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Cải tạo môi trường ngoài lớp học theo hướng mở, thiết kế khung cảnh sư phạm thân thiện sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn, tận dụng diện tích sân vườn sẵn có thiết kế và quy hoạch lại khu vui chơi theo từng khu vực (Chơi dân gian, chơi vận động, chơi với các bài tập mở, khu vực vui chơi cát nước, chơi trải nghiệm…., ).
         - Bồi dưỡng, chỉ đạo nâng cao năng lực thực hành sư phạm của giáo viên về đổi mới việc tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo các phương pháp “giáo dục tích cực”.
        - Chỉ đạo giáo viên chú trọng các hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi. Phối hợp các phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường tính chủ động của trẻ, đảm bảo cho trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”. Giáo viên không làm thay trẻ, tạo cơ hội bộc lộ khả năng của cá nhân, khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ.
          - Xây dựng, bổ sung, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động cho trẻ làm quen với các môn năng khiếu như: Múa, đàn, vẽ....  Chỉ đạo các giáo viên có năng khiếu tổ chức thành câu lạc bộ cho trẻ được tham gia rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng múa, hát, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
 
 
c. Phân công nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm triển khai chỉ đạo tất cả các hoạt động trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn tham mưu cho hiệu trưởng về việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức CSGD trẻ và cùng nhà trường chỉ đạo việc CSNDGD trẻ, chịu trách nhiệm về chất lượng CSGD trẻ trong nhà trường.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường có trách nhiệm phối hợp với nhà trường nhằm góp phần thực hiện và nâng cao chất lượng nhà trường.
- Tất cả CBGVNV có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đã được phân công để cùng nhà trường thực hiện tốt chương trình CSGD trẻ, nâng cao chất lượng nhà trường.
          5.4. Đối mới công tác quản lý giáo dục
          a. Nhiệm vụ:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, quản trị CSGDMN. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí giáo dục theo hướng sáng tạo và phát triển.
- Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại đơn vị, thực hiện tốt công khai, minh bạch.
- Thực hiện hiệu quả công tác truyền thông về giáo dục mầm non.
- Ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà trường.
b. Giải pháp thực hiện.
- Hàng năm, kiện toàn các tổ chức trong nhà trường như: Hội đồng trường (khi có sự thay đổi nhân sự hoặc hết nhiệm kỳ), Hội đồng thi đua, Hội đồng chấm SKKN, các tổ chuyên môn, ban kiểm tra nội bộ…. và định  hướng, chỉ đạo cho mỗi tổ chức, đoàn thể hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định.
- Xây dựng các quy chế trong nhà trường như: Quy chế làm việc, quy chế thi đua khen thưởng - kỷ luật, quy chế tiếp công dân, quy chế phối hợp giữa chuyên môn và công đoàn; Quy chế chi tiêu nội bộ,… thông qua hội nghị CBCC, người lao động đầu năm học để lấy ý kiến của tập thể CBGVNV.
- Phát huy tính tập trung, dân chủ trong trường học. Có cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Thực hiện khách quan, công bằng trong đánh giá, xếp loại, bình xét thi đua. Thực hiện công khai chất lượng nhà trường; Tăng cường hoạt động tư vấn thúc đẩy; giám sát đánh giá; xử lý rủi ro (nếu có).
- Xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường, triển khai đến tất cả CBGVNV và phụ huynh để cùng thực hiện.
- Xây dựng văn hóa nhà trường; trường học an toàn, hạnh phúc
- Đổi mới lề lối, phong cách, phương pháp làm việc của đội ngũ quản lý giáo dục theo hướng dân chủ hiện đại, chuyên nghiệp đảm bảo tính phát triển, thiết thực, hiệu quả; Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ theo Nghị định 04/2015/NĐ-CP và thực hiện công khai theo Thông tư 36/2017/TT- BGD&ĐT; Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị, công tác quản lý tài sản, tài chính đúng quy trình, hướng dẫn của văn bản. Công khai, minh bạch trong thu chi, thu đủ bù chi.
- Thường xuyên phổ biến pháp luật: Cập nhật Luật Giáo dục 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bậc học mầm non.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát (định kỳ, thường xuyên, đột xuất) để tư vấn, thúc đẩy CBGVNV hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp có hiệu quả, thiết thực và đúng tình hình thực tiễn; nắm bắt kịp thời xu hướng thời đại để có tầm nhìn lâu dài trong công tác tham mưu, phối hợp.
c. Phân công nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng là người quản lý chỉ đạo và phải chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động trong nhà trường.
- Các phó hiệu trưởng tham mưu và cùng hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường.
5.5. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
         a. Nhiệm vụ:
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn về tinh thần và thể chất.
- Trường đạt trường học an toàn, phòng chống các tai nạn thương tích cho trẻ.
- 100 % CBGVNV ứng xử có văn hóa, không vi phạm đạo đức nhà giáo, đối xử công bằng, thương yêu trẻ, chú trọng 03 tiêu chí cốt lõi: “Yêu thương, an toàn và tôn trọng”.
 
 
            b. Giải pháp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 535/KH-SGDĐT, ngày 06/4/2020; Kế hoạch số 234/KH-PGD&ĐT ngày 07/4/2020 của PGD&ĐT về thực hiện chuyên đề đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ trong các cơ sở GDMN;
- Quán triệt cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện có hiệu quả Nghị định 80/2017/NĐ - CP ngày 17/7/2017 của chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các giải pháp phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục; không để xẩy ra tình trạng bạo hành trẻ.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống bạo lực học đường; phòng chống đuối nước; Trong đó xây dựng và thực hiện nhóm các giải pháp đảm bảo an toàn về môi trường giáo dục, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tổ chức hoạt động để CB, GV, NV thực hiện.
- Thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra thường xuyên của hiệu trưởng để khắc phục kịp thời các yếu tố có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ; Khắc phục tình trạng phòng vệ sinh bị hư hỏng, thiếu nước, gây ô nhiễm đối với giáo viên và trẻ; Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong các hoạt động trải nghiệm; Không tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm chưa phù hợp với độ tuổi của trẻ.
- Tập huấn cán bộ, giáo viên về kỹ năng sơ, cấp cứu tại chỗ và kỹ năng xử lý các tình huống về tai nạn, thương tích có thể xẩy ra trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phối hợp với gia đình trong việc hướng dẫn trẻ nhận biết và các kỹ năng cần thiết về an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, kỹ năng phòng tránh các tai nạn thường gặp.
- Xử lý kịp thời, có tác dụng răn đe đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thiếu trách nhiệm để xẩy ra tai nạn, thương tích, có hành vi bạo hành về thể chất, tinh thần của trẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c. Phân công nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng là người quản lý chỉ đạo và phải chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Các phó hiệu trưởng tham mưu và cùng hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Các tổ chức trong nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với lãnh đạo nhà trường, giáo viên để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
5.6. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
a. Chỉ tiêu nhiệm vụ:
- 100 % phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục mầm non
- 100 % gia đình và cộng đồng cùng chung tay chăm lo phát triển GDMN
- 95 -100 % phụ huynh có ý thức trong việc tài trợ kinh phí cho nhà trường để tu sửa, mua sắm và xây dựng cơ sở vật chất.
Xây dựng trường học văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, từng bước nâng cao cộng đồng trách nhiệm giữa  Nhà trường - Gia đình - Xã hội góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch giáo dục hàng năm.
b. Giải pháp:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về các chủ trương, chính sách xã hội hóa giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch vận động tài trợ và tổ chức thực hiện trên cơ sở phê duyệt của cấp trên và đồng ý của phụ huynh, giáo viên trong nhà trường đảm bảo quy trình, thủ tục, công khai, minh bạch, tự nguyện.
- Công khai các nội dung cung cấp dịch vụ GDMN không sử dụng ngân sách Nhà nước để cha mẹ trẻ và người dân nắm chủ trương và tham gia trên nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận.
- Huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để từng bước tăng cường cơ sở vật chất góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, các đoàn thể, chính quyền
địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm, lấy ý kiến công đoàn và thông qua hội đồng sư phạm nhà trường thống nhất thực hiện.
- Quan tâm tới đời sống cán bộ giáo viên, nhân viên, tạo động lực hoàn thành nhiệm vụ.
c. Phân công nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng làm tốt công tác tham mưu cho địa phương về công tác vận động tài trợ.
- Phó hiệu trưởng phụ trách công tác tuyên truyền tổ chức các buổi tuyên truyền trong nhà trường và soạn thảo các bài tuyên truyền theo chủ đề, mục tiêu của từng tháng.
- Tất cả GVNV đều có trách nhiệm làm công tác tuyên truyền đến phụ huynh và cộng đồng về GDMN.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch chiến lược
a. Chỉ tiêu:
Xác định mục tiêu tài chính, tình hình tài chính của trường
          - Xây dựng kế hoạch phương án tài chính, dự toán ngân sách cần chi trong các hoạt động của trường hợp lý và được thông qua hội nghị công chức, người lao động đầu năm học.
          - Huy động nguồn tài chính từ tất cả các nguồn: Ngân sách nhà nước, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp, tổ chức….
          - Sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích
- Huy động và sử dụng các nguồn vốn phải đảm bảo minh bạch và công khai.
- Không vi phạm các quy định về luật tài chính
b. Giải pháp thực hiện
- Thực hiện đúng nguyên tắc tài chính. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính, quản lý tốt nguồn thu, chủ động quản lý kế hoạch tài chính.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu - chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định vào các đợt hội nghị cán bộ công chức, sơ kết, tổng kết năm học.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho CBVC như: nâng lương, thanh toán công tác phí, lao động ngoài giờ, ốm đau, thai sản…
- Cán bộ quản lý mạnh dạn trong việc vận động tài chính của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm.
- Tiết kiệm các khoản chi phí để tập trung tài chính cho các chương trình phát triển của nhà trường.
- Tạo quỹ khen thưởng để động viên khen thưởng giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong  công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tiết kiệm kinh phí trích lập quỹ ổn định tăng thu nhập cho giáo viên.
Dự kiến nguồn kinh phí như sau:
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch chiến lược:  2.36.087.000 đồng.
 
Kinh phí trên được huy động từ các nguồn:
         + Trích từ nguồn học phí hàng năm: 195.000 đồng;
          + Trich từ nguồn ngân sách trên cấp hàng năm: 170.000
          + Từ nguồn vận động tài trợ hàng năm: đồng;  771.087.000 đồng
           + Đề nghị UBND xã xây dựng các phòng chức năng và tu sửa CSVC  lớn  hàng năm 1.000.000.000đồng.
          c. Phân công nhiệm vụ:
          - Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn tài chính nhà trường một cách chặt chẽ, hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Kế toán nhà trường có trách nhiệm hạch toán, lập kế hoạch tài chính nhà trường và tham mưu cho hiệu trưởng về công tác tài chính.
Có Phụ biểu 5 chi tiết kèm theo.
7. Lộ trình thực hiện Kế hoạch chiến lược
Giai đoạn 1: Từ năm 2020 - 2022
- Xây dựng chiến lược phát triển trường Mầm non Lâm 1 giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm bắt và thực hiện.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu thập ý kiến đóng góp, bổ sung về chiến lược phát triển nhà trường.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, lộ trình. Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị và các nguồn lực để đạt các tiêu chí tiêu chuẩn và đề nghị cấp trên công nhận kiểm định chất lượng cấp độ III và Trường Chuẩn Quốc gia mức độ I sau 5 năm trong năm học 2020 -2021;
- Tiếp tục tham mưu Đảng ủy- HĐND- UBND, Tham mưu với Ủy ban nhân Xã  đầu tư kinh phí xây dựng các phòng chức năng còn thiếu: Phòng giáo dục thể chất, phòng đa năng, phòng nhân viên và khu vực vệ sinh chung của nhà trường.
- Tham mưu với phòng giáo dục - Ủy ban nhân dân huyện, phòng nội vụ huyện để bổ sung giáo viên thiếu.
- Bố trí sắp xếp đội ngũ CB – GV - NV hợp lý theo hướng trẻ hóa đội ngũ giáo viên gắn với việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, bổ sung hoặc mở rộng số giáo viên dạy năng khiếu, kỹ năng cho trẻ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch chi tiết theo từng năm học.
- Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm để thực hiện  giai đoạn 2
 
* Giai đoạn 2: Từ năm 2023 - 2025
- Duy trì trường mầm non đạt kiểm định chất lượng cấp độ III và Trường Chuẩn Quốc gia mức độ I;
- Tham mưu địa phương bố sung cơ sở vật chất: Mua sắm mới cho các lớp mới phát triển thêm, phòng âm nhạc, phòng học tiếng anh, phòng tin học, sân thực hành trải nghiệm ngoài trời, tạo môi trường, cơ sở hạ tầng, điện nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, bổ sung thiết bị các phòng chức năng khác như phòng giáo viên, thư viện, thiết bị
- Từng bước bổ sung hoàn thiện dần cơ sở vật chất - Đồ dùng, đồ chơi và Thiết bị dạy học đảm bảo  cơ sở vật chất- thiết bị dạy học tối thiểu theo yêu cầu chuẩn của trường chuẩn quốc gia; tập trung xây dựng, cải tạo sân trường, các khu vui chơi ngoài trời…đảm bảo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn vững vàng; có đội ngũ giáo viên cốt cán đáp ứng chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công tác quản lý, giáo dục; thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ. Phân công lao động phù hợp với năng lực, trình độ của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác và phát huy năng lực của từng cá nhân.
- Tuyên truyền, quảng bá thương hiệu nhà trường.
- Tổ chức tổng kết kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm tiếp theo giai đoạn 2025 - 2030
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Đối với Hiệu trưởng 
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
          - Thành lập các tổ chuyên môn và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó.
          - Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường.
          - Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ/tuần.
          - Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, vận động tài trợ, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
          - Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng và các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, của ngành. Phổ biến các Chủ trương, chính sách, văn bản của ngành cấp trên kịp thời đến tập thể sư phạm nhà trường.
8.2. Đối với Phó hiệu trưởng: 
Giúp Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, quản lý công tác bán trú, theo dõi tài sản, cơ sở vật chất trong trường; kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện hồ sơ, sổ sách đầy đủ theo quy định. Tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ/tuần. Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
8.3. Đối với tổ trưởng – tổ phó chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm.
- Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên. Chủ trì sinh hoạt Tổ chuyên môn.
Tổ phó giúp tổ trưởng chuyên môn kiểm tra hồ sơ giáo viên theo định kỳ. Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên. Chủ trì sinh hoạt Tổ chuyên môn khi tổ trưởng vắng mặt.
8.4.  Hội đồng trường: 
- Quyết định về phương hướng chiến lược hoạt động của nhà trường
- Huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
8.5. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
- Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường
 
.
8.6. Hội cha mẹ học sinh
- Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc chăm lo giáo dục mầm non.
- Hỗ trợ nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược của nhà trường.
8.7. Đối với giáo viên
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; xây dựng môi trường giáo dục; đánh giá và quản lý trẻ em tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.     
          8.8. Đối với Kế toán + Văn thư
- Quản lý hồ sơ kế toán nhà trường. Tham mưu xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; lập dự toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp. Kế hoạch tu sửa, mua sắm tài sản của trường. Báo cáo đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách cho CBVC của trường. Thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định.
           Hoàn thành các báo cáo, biểu mẫu khi CBQL phân công. Quản lý hồ sơ các cháu và bàn giao đúng thời gian. Thực hiện hồ sơ, sổ sách theo quy định.
Sử dụng phần mềm quản lý bán trú, tính thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ cân đối đủ chất và lượng,
Quản lý và sữ dụng phần mềm mi sa kế toán, Cơ sở dữ liệu, thống kê kế hoạch
           8.9. Đối với nhân viên Y tế
            - Xây dựng kế hoạch hoạt động y tế trường học theo tuần, tháng, năm. Thực hiện hồ sơ sổ sách về y tế trường học theo quy định. Tổ chức tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh.
- Tham gia kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập huấn về YTTH…
          - Theo dõi sức khỏe trẻ, có kế hoạch tuyên truyền công tác vệ sinh, phòng chống các bệnh, tai nạn thương tích thường gặp trong công tác CSGD trẻ.
          - Tham mưu Hiệu trưởng công tác khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2lần/năm. Theo dõi mua và cấp phát thuốc và các loại bông băng cho các lớp xử lý tai nạn theo quy định trong trường mầm non.
- Theo dõi, kiểm tra tiếp phẩm hàng ngày.
          - Thực hiện nhiệm vụ Văn thư  - Lưu trữ của trường; tổng hợp công văn đi, đến trình lãnh đạo duyệt và chuyển đến các bộ phận chức năng thực hiện.
          - Lưu trữ công văn đi, đến, đánh máy văn bản, trực điện thoại của cơ quan.
- Quản lý con dấu nhà trường; dấu Công đoàn và sử dụng các loại dấu đúng theo quy định của pháp luật. Đóng dấu các văn bản và các hồ sơ theo quy định.
         8.11. Đối với Nhân viên nấu ăn
            Tiếp nhận thực phẩm đúng theo thực đơn, thực phẩm tươi ngon. Chế biến thực phẩm đảm bảo đủ số lượng, chất lượng. Thực hiện đúng quy trình bếp một chiều, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để dịch bệnh lây lan trong trường. Thực hiện vệ sinh nhà bếp theo lịch phân công. Thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của người nấu ăn
          8.12. Đối với Bảo vệ
          Bảo vệ bảo quản tài sản nhà trường, thực hiện nhiệm vụ khi được CBQL yêu cầu. Trực ban 24/24 kể cả các ngày nghỉ: Thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết... Mở, đóng cửa các lớp học, cổng trường đầu giờ, cuối buổi học và các ngày lễ, hội...
9. Kiến nghị, đề xuất
9.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
          - Thường xuyên tổ chức các hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập về kĩ năng, kinh nghiệm quản lý và các mô hình trường mầm non trong và ngoài tỉnh.
          - Hỗ trợ một số đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, tài liệu để giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tham mưu với UBND Tỉnh bổ sung giáo viên mầm non cho các trường đủ số lượng theo quy định tại NĐ 06 để đảm bảo an toàn cho trẻ và đảm bảo chất lượng CSGD trẻ
            9.2. Đối với Huyện ủy, UBND huyện
          - Quan tâm hỗ trợ về cơ chế chính sách Tài chính đầu tư cho nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược theo kế hoạch đề ra. 
- Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về công tác Đảng, công tác đoàn thể cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường học để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
- Tham mưu với UBND Tỉnh bổ sung Cán bộ, giáo viên mầm non cho các trường đủ số lượng theo quy định tại NĐ 06 để đảm bảo an toàn cho trẻ và đảm bảo chất lượng Chăm sóc, giáo dục trẻ
 
          9.3. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo
         Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.
         Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và nguồn cán bộ trong quy hoạch tham gia học các lớp Lý luận chính trị và bồi dưỡng quản lý giáo dục; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên.
9.4. Đối với chính quyền địa phương xã Diễn Lâm
Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm giúp nhà trường làm tốt công tác vận động tài trợ tại địa phương và đầu tư kinh phí  xây dựng các phòng chức năng: phòng đa năng, phòng GD thể chất, phòng nhân viên và tạo được môi trường đầy đủ về trang thiết bị, đồ chơi mang tính hiện đại phục vụ cho trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.             
Nơi nhận:
  • Phòng GD&ĐT(để phê duyệt)
  • UBND xã(để báo cáo)
  • CBGVNV nhà trường (để t/h)
  • Lưu VP
       HIỆU TRƯỞNG
        (Ký tên và đóng dấu)
 
 
       Tạ Thị Thủy
Ý KIẾN XÁC NHẬN VÀ PHÊ DUYỆT CỦA CẤP TRÊN
                                             Xác nhận của
                                      UBND xã Diễn Lâm
 
 
 
 
                      Phê duyệt của Phòng Giáo dục và Đào tạo Diễn châu

Nguồn tin: mamnondienlam1.dienchau.edu.vn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây